Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động năm 2019

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ 2012;

– Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Các trường hợp người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ) về các trường hợp người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động chỉ được sử dụng các căn cứ trên để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Nếu như người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động mà không có các căn cứ trên thì sẽ thuộc trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn phải đảm bảo thời gian báo trước đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Luật lao động quy định, trong trường hợp đơn phương cắt hợp đồng lao động thì người sử dụng phải thông báo trước một khoảng thời gian tương ứng với tùy từng loại hợp đồng như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Trong trường hợp của bạn, nếu công ty không nêu rõ lý do cho bạn nghỉ việc thì đó là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Khi hợp đồng lao động bị đơn phương chấm dứt trái pháp luật thì bên vi phạm quy định pháp luật đều có nghĩa vụ thực hiện bồi thường cho bên còn lại.

Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động sẽ được bồi thường nhiều hơn so với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật.

Căn cứ vào Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện các khoản bồi thường cho người lao động như sau:

Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả như trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động.

Tùy từng trường hợp, mức bồi thường mà người lao động nhận được sẽ khác nhau.

Trong trường hợp của bạn, nếu công ty không nêu rõ lý do cho bạn nghỉ việc thì đó là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật.

Đồng thời, phía công ty sẽ phải thực hiện bồi thường cho bạn phù hợp với quy định của pháp luật hiện nay. Mức bồi thường bao gồm các khoản sau:

  • Tiền BHXH, BHYT, BHTN trong thời gian bạn không được làm việc;
  • Tiền lương cho những ngày bạn không được làm việc cho đến thời điểm công ty thực hiện bồi thường hoặc do 02 bên thỏa thuận;
  • Bồi thường 02 tháng lương, nếu 02 bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì bồi thường thêm ít nhất 02 tháng lương (mức bồi thường thấp nhất là từ 04 tháng lương trở lên);
  • Đối với thời gian làm việc trước 2009, bạn được chi trả trợ cấp thôi việc. Mức tiền trợ cấp thôi việc bằng 0,5 tháng trung bình tiền lương 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc.

Trên đây là bài tư vấn của 3S về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Mọi ý kiến thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Hotline 0948 689 869 để gặp luật sư tư vấn.

Công ty TNHH Giải pháp và Tư vấn Dịch vụ 3S Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 8, Pacific Place, 83B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam

Hotline: 0948 689 869