Án phí ly hôn 2020?

Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế làm cho xã hội loài người trở nên càng tân tiến, hiện đại và văn minh hơn. Cùng với đó mà những quan điểm, định kiến lạc hậu về hôn nhân thời xưa dần dần bị gạt bỏ. Minh chứng cho điều này, là sự tiến bộ trong quy định về chế định hôn nhân qua các thời kỳ của pháp luật Việt Nam, tiêu biểu là quy định về ly hôn, trong đó  đề cao sự thỏa thuận giữa các bên, bảo đảm quyền lợi cho bên yêu thế trong hôn nhân.

Tuy nhiên, hiện nay khi thực hiện các thủ tục ly hôn, không phải ai cũng nắm được đầy đủ các bước để tòa án thụ lý vụ án, đặc biệt điều kiện về Án phí. Chính vì lý do này, để giúp quý vị có thể tiết kiệm được thời gian, tài chính khi có yêu cầu ly hôn, bài viết Án phí ly hôn 2020 sẽ làm rõ vấn đề này.

Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Ly hôn là gì?

Ly hôn là một sự kiện pháp lý mà khi sự kiện này xảy ra làm chấm dứt quan hệ đã được pháp luật công nhận đó là quan hệ vợ chồng bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án.

Theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đinh năm 2014 thì có 02 cách thức để vợ, chồng yêu cầu ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn, cụ thể:

– Thuận tình ly hôn là cả hai bên vợ chồng đều tự nguyện ly hôn và thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phát sinh trong quan hệ hôn nhân như tài sản, con chung, cấp dưỡng… thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

– Đơn phương ly hôn là một trong các bên yêu cầu ly hôn mà Tòa án hòa giải không thành do các bên không thỏa thuận được hay thỏa thuận không đảm bảo quyền lợi cho người vợ và con. Đồng thời, có căn cứ cho rằng một bên có hành vi bạo lực gia đình; vi phạm về nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

Án phí ly hôn là gì?

Án phí là số tiền mà vợ hoặc chồng phải nộp khi bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Án phí ly hôn là một trong các loại án phí dân sự được nộp vào ngân sách nhà nước để bảo đảm thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, việc nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án là một trong những điều kiện để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án. Theo đó, Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ kèm theo hợp lệ và đúng thẩm quyền, thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí và gửi giấy báo cho người khởi kiện.

Người khởi kiện có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo. Trong thời hạn này, nếu người khởi kiện không nộp biên lại tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án có căn cứ để trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 192.

Ai là người phải chịu án phí ly hôn?

Căn cứ tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đối với vụ án ly hôn thì người nộp đơn ly hôn phải chịu án phí sơ thẩm bất kể tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu này. Tuy nhiên, nếu cả hai bên thuận tình ly hôn thì vợ sẽ chịu một nửa và chồng sẽ chịu một nửa án phí sơ thẩm.

Mức án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu?

Như đã phân tích ở trên, có 02 cách thức để vợ hoặc chồng hoặc cả 2 bên vợ chồng lựa chọn chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do đó, tùy vào cách thức khác nhau mà mức án phí ly hôn 2020 cũng sẽ được áp dụng khác nhau, cụ thể như sau:

– Đối với trường hợp hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn, do đây là trường hợp dựa trên cơ sở là sự thỏa thuận của các bên, các bên chỉ yêu cầu tòa án công nhận chấm dứt quan hệ hôn nhân, còn các vấn đề khác có thể tự thỏa thuận với nhau.

Vì vậy, đối với trường hợp này thường được gọi là tranh chấp về hôn nhân gia đình không có giá ngạch, bởi lẽ nó không phát sinh các tranh chấp về tài sản. Áp dụng theo danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí trong trường hợp này là 300.000 đồng.

– Đối với trường hợp do một bên yêu cầu, do đó, mà bên kia chưa có sự đồng ý nên các bên có thể phát sinh các tranh chấp về tài sản, con chung, cấp dưỡng… nên thuộc dạng tranh chấp hôn nhân và gia đình có giá ngạch, tức là tranh chấp có yêu cầu về phân chia tài sản.

TTTên án phíMức án phíTạm ứng án phí
IÁn phí dân sự sơ thẩm
1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch 
aTừ 06 triệu đồng trở xuống.300.000 đồngBằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
bTừ trên 06 – 400 triệu đồng.5% giá trị tài sản có tranh chấp.
cTừ trên 400 – 800 triệu đồng.20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
dTừ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng.36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.
đTừ trên 02 – 04 tỷ đồng.72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.
eTừ trên 04 tỷ đồng.112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

Trừ trường hợp trước khi tòa án tiến hành hòa giải mà các bên thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì các bên không phải nộp án phí sơ thẩm về việc phân chia tài sản chung.

Các nghĩa vụ đối với mức án phí giải quyết tranh chấp ly hôn có ngạch được thực hiện như sau:

1/ Ngoài án phí sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, một trong các bên phải nộp án phí sơ thẩm có giá ngạch, Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì chịu án phí tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

2/  Trường hợp một trong các bên yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu đó, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ phải thực hiện

3/ Vợ chồng không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung tại phiên hòa giải nhưng tự thỏa thuận được phân chia tài sản chung trước khi mở phiên tòa và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì mức án phí là 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản chung được chia;

4/ Với tranh chấp về tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung đã tiến hành hòa giải tại Tòa án nhưng có một số thỏa thuận hai bên không đạt được thì án phí vẫn được tính dựa trên toàn bộ số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung.

Đối tượng nào được giảm án phí khi ly hôn?

Theo quy định định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 trong trường hợp người vợ hoặc người chồng gặp sự kiện bất khả kháng mà không có đủ khả năng về tài sản để nộp án phí giải quyết ly hôn cho tòa án và đồng thời phải có xác nhận của UBND xã nơi cư trú của người đó thì được giảm 50% số tiền án phí phải nộp cho Tòa án.

Để được hưởng quyền lợi về giảm án phí trong giải quyết tranh chấp dân sự một trong các bên đương sự phải nộp cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết 01 đơn đề nghị giảm án phí theo quy định và kèm theo tài liệu, chứng cứ có xác nhận của UBND xã về việc đủ điều kiện được giảm án phí của người đó.

Trên đây là bài tư vấn của 3S về Án phí ly hôn 2020?. Mọi ý kiến thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Hotline 0948 689 869 để gặp luật sư tư vấn.

 

Công ty TNHH Giải pháp và Tư vấn Dịch vụ 3S Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 8, Pacific Place, 83B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam

Hotline: 0948 689 869